QUI
GIÁP VÀ QUI BẢN
Carapax et
Plastrum Testudinis
Mai
rùa và yếm rùa
Mai
và yếm đã phơi khô của con Rùa đen (Ô quy) (Chinemys
reveesii Gray), họ Rùa (Emydidae).
Mô tả
Mai
và yếm rùa liền nhau nhờ các cầu xương. Mai
hơi dài hơn yếm. Mai có hình bầu dục hẹp,
khum khum, dài 7,5 - 22 cm, rộng 6 - 18 cm, phần phía
trước hơi hẹp hơn phía sau, mặt ngoài màu nâu
hoặc màu nâu đen, đầu phía trước có 1
khối sừng cổ, giữa sống lưng có 5 khối
sừng đốt. Ở 2 bên mai có 4 khối sừng
sườn, đối nhau, cạnh mỗi bên lại có 11 khối
sừng rìa. Phần đuôi có 2 khối sừng mông
(đồn giáp).
Yếm
rùa có dạng phiến (tấm) gần như hình bầu
dục, hình chuỳ viên, hình chữ nhật dài, rộng 5,5
- 17 cm, dài 6,4 - 21 cm, mặt ngoài yếm màu nâu vàng nhạt
đến nâu có 12 tấm khối sừng, mỗi tấm
có vân dạng tia sạ, màu nâu tía. Mặt trong màu trắng
vàng đến màu trắng tro, có vết máu hoặc thịt
còn sót lại. Sau khi cạo, làm sạch, có thể thấy
ở phía trong có 9 khối xương dẹt (9 bản), mép
nối các tấm có răng cưa khớp vào nhau. Phía
đầu hình tròn tù hoặc bằng, phía đuôi có 1 khía
hình tam giác, 2 cạnh đều, có dạng cánh,
hướng chếch lên ở 2 bên, cong queo. Chất
cứng, rắn, có mùi hơi tanh, vị hơi mặn.
Chế biến
Thu
bắt quanh năm, nhưng thường vào mùa thu và mùa đông.
Sau khi bắt được rùa, giết, bóc lấy mai và
yếm, loại bỏ thịt còn sót lại, phơi khô
(gọi là huyết bản). Hoặc sau khi bắt
được rùa, luộc qua rồi bóc lấy mai và
yếm, cạo sạch thịt còn sót lại, phơi khô
(thang bản). Huyết bản bóng láng, không bóc da, có khi còn
vết máu. Thang bản màu thẫm hơn, có vết da
bị lóc, mặt trong màu trắng tro, hoặc màu vàng
nhạt, không bóng.
Bào chế
Quy
giáp và quy bản: Lấy mai rùa và yếm rùa, đồ 45
phút, lấy ra để trong nước nóng, cạo
sạch ngay thịt da còn sót lại, rửa sạch,
phơi khô.
Quy
giáp và quy bản chế giấm: Cho cát sạch vào nồi,
sao to lửa cho khô, cho Quy giáp
và Quy bản vào, sao đến khi mặt ngoài hơi vàng,
lấy ra, loại bỏ cát, ngâm qua giấm, phơi khô. Khi
dùng giã vụn (10 kg qui giáp và qui bản dùng 2 lít giấm).
Bảo quản
Để
nơi khô, tránh mọt.
Tính vị, quy kinh
Hàm,
cam, vi hàn. Vào các kinh can, thận, tâm.
Công năng
Tư
âm tiềm dương, ích thận cường cốt,
dưỡng huyết bổ tâm. Chủ trị: Âm hư trào
nhiệt, cốt chưng, đạo hãn (mồ hôi
trộm), chóng mặt, hoa mắt, hư phong nội
động, thắt lưng chân teo yếu, trẻ chậm
liền thóp, nữ bặng lậu đới hạ.
Cách dùng, liều
lượng
Ngày
dùng 9 - 24 g, sắc trước các vị thuốc khác.
Thường dùng phối hợp với các vị thuốc
khác.
Kiêng kỵ
Người
bệnh hư nhược mà không có hoả, người
hư hàn, ỉa lỏng không được dùng. Phụ
nữ có thai dùng phải thận trọng.